Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020 đã khắc phục những
hạn chế còn tồn đọng của bộ luật cũ, tháo gỡ các vấn đề khó khăn, vướng mắc,
bất cập hiện nay trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là đã rà soát lại quy định
của các luật có liên quan để không chồng chéo. Một số điểm mới đáng chú ý của
Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020, cụ thể:
1. Bổ sung khái
niệm “Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị” (Điểm đ Khoản 1 Điều 1)
Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng có
công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác theo quy hoạch xây dựng được cấp có
thẩm quyền phê duyệt để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô thị.
2. Bổ sung khái
niệm “Vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình” (Điểm h Khoản 1 Điều
1)
Vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình là giới hạn
các khu vực trong và xung quanh công trường xây dựng có thể xuất hiện những yếu
tố nguy hiểm gây thiệt hại cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết
bị, phương tiện do quá trình thi công xây dựng công trình gây ra, được xác định
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và biện pháp tổ chức thi công xây dựng công
trình.
3. Bãi bỏ khái niệm
“nhà ở riêng lẻ”quy định trong Luật Xây dựng năm 2014 (Điểm eKhoản 1Điều 1)
Theo Khoản 29 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014, nhà ở riêng lẻ
là công trình được xây dựng trong khuôn viên đất ở thuộc quyền sử dụng của hộ
gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật. Đồng thời, khái niệm nhà ở riêng
lẻ cũng được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014, cụ thể: Nhà ở
riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng
hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề
và nhà ở độc lập.
Khái niệm nhà ở riêng lẻ giữa Luật Xây dựng năm 2014 và Luật
Nhà ở năm 2014 chưa có sự thống nhất và tại Điểm e Khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng
sửa đổi , bổ sung năm 2020, khái niệm “Nhà ở riêng lẻ” tại Khoản 29 Điều 3 Luật
Xây dựng năm 2014 đã bị bãi bỏ.
4. Sửa đổi, bổ sung
quy định về thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng quy định
tại Điều 34 Luật Xây dựng năm 2014 (Khoản 7 Điều 1)
Bổ sung thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây
dựng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: “Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức
năng”.Đồng thời, quy định sửa đổi, bổ sung về thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp
huyện: “Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch
nông thôn trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh”.
5. Bãi bỏ quy định
thẩm quyền của Bộ Xây dựngvề cấp giấy phép xây dựngđối với công trình xây dựng
cấp đặc biệt; sửa đổi, bổ sung thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện (Khoản 37 Điều 1)
“37. Bãi bỏ khoản 1, sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều
103 như sau:
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với
công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn
tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây
dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với
công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý”.
6. Sửa đổi, bổ sung
quy định về cấp giấy phép xây dựng (Khoản 30 Điều 1)
“30. Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau:
“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ
tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn
phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức
chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây
dựng;
c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của
Luật này;
d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc
công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị
có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không
làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy
hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an
toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính
cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy
hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng
thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ
điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép
xây dựng theo quy định của Luật này;
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có
quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây
dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà
ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy
hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng
trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e,
g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách
nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo
quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
3. Giấy phép xây dựng gồm:
a) Giấy phép xây dựng mới;
b) Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
c) Giấy phép di dời công trình;
d) Giấy phép xây dựng có thời hạn.
4. Công trình được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi
đã có thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của từng giai đoạn được
thẩm định và phê duyệt theo quy định của Luật này.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng có nhiều công trình, giấy
phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc tất cả các công trình thuộc dự án
khi các công trình có yêu cầu thi công đồng thời, bảo đảm các yêu cầu về điều
kiện, thời hạn cấp giấy phép xây dựng và yêu cầu đồng bộ của dự án”.
7. Sửa đổi, bổ sung
quy định về điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn (Khoản 33 Điều 1)
“33. Sửa đổi, bổ sung Điều 94 như sau:
Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:
a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch
phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây
dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố
nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực
hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng
hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định tại giấy tờ
hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn;
d) Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy
phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu
hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị
cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà
quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công
trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất.
Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng có thời
hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản 3, 4 và 5
Điều 91 của Luật này.
3. Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm b, c và d
khoản 1 Điều 93 của Luật này.
4. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi trong
giấy phép xây dựng mà quy hoạch xây dựng có điều chỉnh kéo dài kế hoạch thực
hiện thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo về việc gia
hạn thời gian tồn tại của công trình. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu
xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo thì thực hiện cấp giấy phép xây dựng có
thời hạn theo thời hạn của quy hoạch xây dựng điều chỉnh.
5. Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng
mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.
Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa có quyết định thu
hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có
điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng
đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được quyền đề nghị cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”.
8. Sửa đổi rút ngắn
thời gian cấp phép xây dựng quy định tại Điều 102 Luật Xây dựng năm 2014 (Điểm
b Khoản 36 Điều 1)
“Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như sau:
e) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày
đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây
dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời
gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép
nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo
bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền
quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể
từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép xây dựng
đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quảng cáo”.
9. Sửa đổi, bổ sung
quy định về điều kiện khởi công xây dựng công trình tại Điều 107 Luật Xây dựng
năm 2014, trong đó, bỏ quy định về điều kiện “được bố trí đủ vốn theo tiến độ
xây dựng công trình” (Khoản 39 Điều 1)
“39. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 107 như sau:
1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều
kiện sau:
a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần
theo tiến độ xây dựng;
b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép
xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công
trình khởi công đã được phê duyệt;
d) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các
hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của
phập luật;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá
trình thi công xây dựng;
e) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến
cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công
xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc”.
10. Sửa đổi, bổ
sung quy định về phá dỡ công trình xây dựng quy định tại Điều 118 Luật Xây dựng
năm 2014 (Khoản 44 Điều 1)
- Bổ sung thêm trường hợp được phá dỡ công trình:
“Công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo
đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền”.
- Quy định cụ thể về trình tự phá dỡ công trìnhxây dựng:
“2. Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo
vệ môi trường và thực hiện theo trình tự như sau:
a) Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng.
Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ
thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây
dựng;
b) Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ
công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi
ích cộng đồng;
c) Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng;
d) Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình
xây dựng.
3. Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây
dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình
hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức
thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này; tự thực hiện nếu có đủ
điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực
hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và
thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật
và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
b) Nhà thầu được giao thực hiện việc phá dỡ công trình có
trách nhiệm lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án,
giải pháp phá dỡ được phê duyệt; thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng
biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công
trình xây dựng (nếu có); thực hiện theo dõi, quan trắc công trình; bảo đảm an
toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận; chịu trách
nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
c) Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành
quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp
luật;
d) Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc
trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho
việc phá dỡ.
4. Chính phủ quy
định chi tiết về phá dỡ công trình xây dựng và phá dỡ công trình xây dựng trong
trường hợp khẩn cấp”.
*Quy định về quản lý trật tự xây
dựng
Theo
Điểm a Khoản 1 Điều 164 Luật xây dựng 2020 quy định về trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp như sau:
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau:
-
Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng theo phân cấp của
Chính phủ; quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch.
-Thiết
kế xây dựng và giấy phép xây dựng theo quy định của Chính phủ; ban hành
văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, kế hoạch
đầu tư xây dựng; được phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tổ chức lập.
-
Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi
tiết xây dựng khu chức năng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng;
Căn
cứ Điều 56 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về quản lý trật tự xây dựng
như sau:
-
Việc quản lý trật tự xây dựng phải được thực hiện từ khi tiếp nhận thông báo khởi
công, khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình bàn giao đưa vào sử
dụng nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm.
-
Nội dung về quản lý trật tự xây dựng:
+
Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng: Việc quản lý trật tự xây dựng
theo các nội dung của giấy phép xây dựng đã được cấp và quy định của pháp luật
có liên quan;
+
Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng, nội dung quản lý trật tự xây dựng
gồm: kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đối với công
trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Điểm g Khoản 2
Điều 89 của Luật Xây dựng 2020, sự tuân thủ của việc xây dựng với quy hoạch xây
dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành hoặc quy chế quản lý kiến
trúc hoặc thiết kế đô thị được phê duyệt và quy định của pháp luật có liên
quan; kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung, thông số chủ yếu
của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ
quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
-
Khi phát hiện vi phạm, cơ quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng phải yêu
cầu dừng thi công, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
-
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
+
Chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự xây dựng các công trình xây dựng
trên địa bàn (trừ công trình bí mật nhà nước);
+
Ban hành các quy định về: quản lý trật tự xây dựng; phân cấp, ủy quyền quản lý
trật tự xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp
với quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn; phân cấp, ủy quyền tiếp nhận
thông báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng, trường hợp công trình thuộc
đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 89 của
Luật Xây dựng 2020 cần bổ sung thêm các tài liệu theo yêu cầu của cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Khoản 5 Điều 38 Nghị định
15/2021/NĐ-CP.
+
Ban hành quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị cho từng khu vực để làm
cơ sở cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng đối với khu vực chưa
có quy hoạch chi tiết xây dựng trong đô thị, trong khu chức năng và quy hoạch
chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn;
+
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn
chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm trên địa bàn; chỉ đạo, tổ chức thực
hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
+
Giải quyết những vấn đề quan trọng, phức tạp, vướng mắc trong quá trình quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn.
-
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
+
Chịu trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Tổ chức thực hiện
việc theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp
thời khi phát sinh vi phạm trên địa bàn; thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.